Tìm nơi tụ Long

Tỳ Hưu Ngọc Phỉ Thúy

Vấn đề là tìm nơi tụ Long.

batqtay am duong

TẦM LONG TRÓC MẠCH

còn gọi là Long, Như đã nói trên đây, Long là một dạng Khí Tiên thiên, có tác dụng rất cơ bản đến sự sống các sinh vật. Vấn đề là tìm nơi tụ Long. Để làm việc này cần tìm gốc của Long. Trước hết hay Khí Thiên giáng từ Trời xuống các đỉnh núi cao theo hình xoắn, như đỉnh núi Hymalaya, núi Tản Viên, núi Tam Đảo…Con Người có đầu và huyệt Bác Hội để nhận (hút) khí Thiên vào trong cơ thể mình, thì Quả đất có những đỉnh núi cao cũng để nhận khí Thiên vào lòng đất đai. Nơi Long xuất phát gọi là Tổ Sơn, nơi Long kết thúc gọi là Minh Đưòng.

Long phải có nước đi theo, vì nước là môi trường hấp thụ Long (ở nhiều nước, các nhà khoa học có nghiên cứu các đặc tính của nước có Trường sinh học, tức là có Long. Nước có chứa Long có sức căng mặt ngoài tăng lên). Ngoài Tổ Sơn, Long còn có thể có những xuất phát điểm khác gọi là Thiếu Sơn. Như với Nguyên khí – Long mang theo bởi dòng Cửu Long Giang thì Hymalaya là Tổ Sơn, còn dãy Trường Sơn là Thiếu Sơn. Như thế đất nước ta là một Minh Đường rộng lớn mà Nguyên khí được cung cấp bởi hai loại anten lớn là Hymalaya và dãy Tràng Sơn. Nguyên khí – bằng một cơ chế nào đó – được chuyển đến nhiều địa điểm khác nhau của đất nước ta như Núi Ba Vì và các nơi thờ Thánh Tản Viên , Hồ Hoàn Kiếm, Hồ Tây, Thất Sơn, Yên Tử Sơn…

ĐIỂM HUYỆT

Các hình thể huyệt kết Có bốn hình thể huyệt kết như sau:( nhìn hình trên )

Huyệt hình Oa thì tròn, huyệt hình Kiềm thì dài, huyệt hình Nhũ thì tròn, huyệt hình Đột thì dài. Các huyệt Oa và Kiềm thì phần nhiều ở chỗ có mạch sơn cước (ở núi đồi). Các huyệt Nhũ và Đột thường ở chỗ các mạch bình dương (ở những nơi có các độ cao chỗ thấp ít khác nhau, như ở các ruộng). Các huyệt trên còn gọi là kết Oa, kết Kiềm, kết Nhũ, kết Đột.

Huyệt ở chỗ quá cao thì sát, ở chỗ quá thấp thì yểu. Nơi núi cao, cần điểm huyệt ở nơi vùng thấp, để tránh gió, do ở nơi cao gió sẽ tán khí. Trái lại ở những nơi bình dương, cần điểm huyệt ở chỗ cao nhất, như tại các gò cao, tránh thuỷ phá. Nếu có sắc thổ đẹp, có cây lá xanh tươi thì việc điểm huyệt ở nơi đó càng tốt. Những nơi bằng phẳng, xung quanh cs thành cao là nơi điểm huyệt tốt.Ở những núi đá không có huyệt. Nhưng nếu ở đó có chỗ vũng Oa thì nên điểm huyệt ở đó.

SƠN THUỶ PHÁP

Sơn thuỷ pháp là cách xem tướng đất để biết về người có liên quan. Sơn chủ người, thuỷ chủ tiền của. Núi đầy đặn sẽ sinh người mập mạp, núi đơn bạc sẽ sinh người gày ốm. Núi tinh sinh người tốt giỏi, núi ô trọc sinh người u mê. Thuỷ tĩnh thì sinh người thanh tú, thuỷ chảy xiết thì sinh người nghèo khổ. Thuỷ dồn tụ thì sinh người giàu có. Sơn lởm chởm là nơi có ác khí. Thuỷ chảy kêu réo là nơi hung. Có sơn nhưng không có thuỷ gọi là cô sơn. Có thuỷ nhưng không có sơn gọi là cô thuỷ.

MINH ĐƯỜNG THUỶ PHÁP

Chỗ nước tụ trước huyệt gọi là Minh Đường. Có thể có một hay nhiều Minh Đường. Minh Đường gần huyệt nhất gọi là Nội Đường, Minh Đường xa huyệt nhất gọi là Ngoại Đường, Minh Đường ở giữa gọi là Trung Đường. Có Minh Đường mới có huyệt kết, nếu không thì sẽ không có huyệt kết. Minh Dường ngay ngắn thì con cháu hiền tài. Minh Đường nghiêng lệch thì con cháu du đưng, nghèo khó. Minh Đường có nước tụ như nhà có chứa ngọc, còn Minh Đường có nước tiêu tan thì như nhà tán tài, điều đáng sợ nhất là Minh Đường có thể cạn nước về mùa thu. Minh Đường nằm nghiêng thì tuy là quan được nhưng trước sau cũng bị cách chức hay thoái chức. Minh Đường gần huyệt thì phát sớm. Minh đường xa huyệt thì phát chậm. Minh đưòng thụ nước bên trái thì trai trưởng phát trước, tụ bên phải thì trai thứ phát trước (còn nữ thì sao?) Nếu nước chảy từ Tây Bắc đến Đông Nam, thì cần cho huyệt hướng về phía nước tới, tức là về phía Tây Bắc, để hứng được tất cả nước từ xa đến.

LONG HỔ PHÁP

Xung quang huyệt có thể có những giải đất bao bọc huyệt, bảo vệ huyệt như chân tay bảo vệ cơ thể. Giải bên trái gọi là hay Long, có nam tính. Còn giải bên phải gọi là Bạch Hổ hay Hổ và có nữ tính (trai trái gái phải). Long cần phải dài, Hổ cần phải ngắn. Long, Hổ có ảnh hưởng tốt hay xấu đến con cái. Chẳng hạn Long chủ sinh con trai, văn quan, Hổ chủ sinh con gái, vũ tướng. Nếu Long (nam) ôm lấy Hổ (nữ) thì địa thế rất quý. Còn nếu Hổ (nữ) ôm lấy Long (nam) thì địa thế không hoàn chỉnh. Nhiều Long, nhiều Hổ thì phát nhiều đời. Đơn Long, đơn Hổ thì chỉ phát một đời. Hổ từ bên phải đến, kéo dài qua bên trái là Hổ nghịch. Long từ bên trái kéo dài qua bên phải là Long nghịch Điều kị nhất là Long quay lưng lại, còn Hổ thì lại vươn đầu lên, gia đình sẽ sinh nghịch nhân.

HUYỀN VŨ PHÁP

Tỳ Hưu Bắc Kinh

Huyền Vũ là đồi, núi ở đằng sau huyệt. Huyền Vũ tròn hay vuông thì gia đình giàu có và thọ. Kiêng kỵ: Huyền Vũ thấp mỏng, bị gió thổi. Huyền Vũ không được thô và lấn át huyệt. (Châu Tước là các gò đống ở trước huyệt)

ÁN SƠN PHÁP

Án có nghĩa là một địa thế, như một bán giấy ngồi trước mặt người ngồi. Án không nên quá cao hoặc quá thấp. huyệt gần án thì phát nhanh hơn là khi xa án. Cổ nhân xem huyệt là chủ, án là khách, khách chủ tương kính nhau mới là tốt.

MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM CỦA ĐẤT CẦN BIẾT

Đất màu sắc hồng hoàng, sáng tươi, mềm dẻo, nửa nạc nửa mỡ thì tốt. Đất đen, khô, rời vụn thì xấu, không có khí mạch. Đất ngạnh, có đá cứng thì rất hung. Nếu cả vùng đất đều bình thường như nhau, chỉ có một chỗ khác mịn, tươi hơn thì đó là đất tốt. Đất khi khai huyệt có sinh vật như rùa, cá – tinh thuỷ của Thiên Địa – là đất tốt. Trái lại, đất có rắn, chuột, sâu bọ, kiến là đất xấu.

SƠ ĐỒ ĐỊA LINH NƯỚC VIỆT

TỔ SƠN: Hy Mã Lạp Sơn (Nguyên Khí đi theo sông Cửu long)

THIẾU SƠN: Dãy Trường Sơn (Nguyên khí đi theo song Cửu Long)

ĐỊA LINH CHÍNH ĐỂ DỰNG CÁC THỦ ĐÔ: Thăng Long (Rồng thăng), cố đô Huế

MINH ĐƯỜNGTHANH LONG, BẠCH HỔ: Biển Đông với chỗ thuỷ tụ của nó

ÁN: Có người cho rằng án của Việt nam chính là Philippines

Cùng Danh Mục

Kiêng kỵ về mai táng thời Tấn (Trung Quốc)
Quan niệm về thuyết phong thủy và mộ táng của người xưa (P.1)
Quan niệm về thuyết phong thủy và mộ táng của người xưa (P.2)
Quan niệm về thuyết phong thủy và mộ táng của người xưa (P.3)
Mộ Phần Và Cuộc Sống
Nguyên tắc cơ bản của phong thuỷ âm trạch (P.1)
Nguyên tắc cơ bản của phong thuỷ âm trạch (P.2)
ÂM TRẠCH
Tiên tích Đức hậu tầm Long
Những trường hợp tốt về mộ phần
Thế nào là Nhất Mộ Nhị Trạch ?
Long mạch trong phong thủy
26 Địa hình đại kỵ an táng
Dựa vào hình dạng đặt tên cho đất
Huyền thoại về long mạch ở dãy Hoành Sơn
Lý giải nguyên nhân các phần mộ thường quay mặt về hướng Đông
Bí quyết giúp gia đình hạ huyệt gặp giờ tốt, chỗ tốt cho người thân
Chọn đất đặt mộ ảnh hưởng đến cả con cháu đời sau

Vì quyền lợi của Bạn:
» Tham khảo Chính sách Đảm Bảo về Giám Định Đá Quý… Giám Định Đá Quý
» Tham khảo cách phân biệt vật phẩm thật giả, loại 1 và 3…

Vat Pham Phong Thuy

Đánh giá rating_starstar.pngrating_starstar.pngrating_starstar.pngrating_starstar.pngrating_starstar.png 9.9/10 bởi 21738 bình chọn

Bình thườngTuyệt vời

Hotline 24H Mua Hang Online