Cách tính số lượng Huỳnh Tử (Xà gồ) tốt cần thả trên mỗi mái nhà!
Cách tính số lượng Huỳnh Tử (Xà gồ) tốt cần thả trên mỗi mái nhà, người ta thường tính theo Trực, muốn tính theo Trực phải biết thứ tự của Trực, cách tìm Trực Chủ và Trực thuộc Ngũ hành. Để chọn Trực sinh, tránh Trực khắc.
1. THỨ TỰ CỦA 12 TRỰC: Kiến, Trừ, Mãn, Bình, Định, Chấp, Phá, Nguy, Thành, Thâu, Khai, Bế.
2. TÌM TRỰC CHỦ NHÀ: Muốn tìm Trực Chủ phải biết người đó tuổi gì, Bổn mạng thuộc hành gì rồi theo câu này mà tìm:
“Trâu Vàng, Chó Lửa, Dê Gỗ, Đất Nước Rồng”.
Trâu là Sửu, Vàng là Kim. Người Bổn mạng Kim thời khởi Kiến tại Sửu thuận tới tuổi của người đó thì biết được Trực.
Chó là Tuất, Lửa là Hỏa. Người Bổn mạng Hỏa thì khởi Kiến tại Tuất tính như trên.
Dê là Mùi, Gỗ là Mộc. Người Bổn mạng Mộc khởi Kiến tại Mùi tính như trên.
Đất, Nước là Thổ và Thủy, Rồng là cung Thìn. Người Bổn mạng Thổ hay Bổn mạng Thủy thì khởi Kiến tại cung Thìn rồi tính như trên.
Như người tuổi Hợi, Bổn mạng Mộc, khởi Kiến tại Mùi, Trừ tại Thân, Mãn tại Dậu, Bình tại Tuất, Định tại Hợi. Vậy người tuổi Hợi, Bổn mạng Mộc thuộc Trực Định. Tùy Bổn mạng của người điểm đến tuổi là đúng.
3. TRỰC THUỘC NGŨ HÀNH (Có bài thơ cổ nói rõ):
Cầm gươm mà chém Thành, Khai,
Người Bé có tài 3 gả thuộc KIM.
Định thì độc MỘC thù hiềm
Trừ, Nguy, Thâu THỦY Bình tâm chế hoài
Chấp tay, Phá trận HỎA sài
Mãn, Kiến tranh THỔ đua tài ai hơn.
Hai câu đầu nói 3 Trực: Thành, Khai và Bế thuộc KIM.
Câu 3: Nói chỉ có một Trực Định thuộc MỘC.
Câu 4: Nói bốn Trực: Trừ, Nguy, Thâu, Bình đều thuộc THỦY.
Câu 5: Nói Trực Chấp và Trực Phá thuộc HỎA
Câu 6: Nói Trực Mãn và Trực Kiến thuộc THỔ.
Sổ lượng Huỳnh Tử thả trên mỗi mái nhà có hiệp Trực mà Trực thuộc Ngũ hành nên có sự sanh hạp hoặc xung khắc.
Đòn dông (Hoặc đòn đông) làm Trạch chủ, Huỳnh tử thuộc vợ con và của cải, nếu Trạch chủ khắc xuống Huỳnh tử thì vợ con đau ốm, của tiền hao tán, bằng khắc ngược lại thì Trạch chủ bị nguy: Tai nạn, đau ốm liên miên.
Ví dụ 1:
Tuổi Nhâm Thân, Bổn mạng Kim là Trực Nguy thuộc Thủy. Làm nhà hai mái, mỗi một mái nhà thả 4 cây Huỳnh tử. Tính từ cây Đòn dông là Trực Nguy của chủ nhà điểm xuống cây Huỳnh tử: 1 là Thành, 2 là Thâu, 3 là Khai, 4 là Bế.
Trực Bế thuộc Kim sanh Thủy là Trực Nguy của chủ nhà là rất tốt, phát tài, hưng vượng (Ở đây đừng hiểu lầm là Trực Bế xấu vì trường hợp này căn cứ vào Ngũ hành tương sanh hoặc tương khắc của Trực mà định xấu tốt).
Ví dụ 2:
Tuổi Kỷ Hợi, Bổn mạng Mộc, Trực Định, nhà hai mái, mỗi một mái nhà thả 4 cây Huỳnh tử. Đặt Trực Định chủ nhà lên đòn dông điểm xuống Huỳnh tử: 1 là Chấp, 2 là Phá, 3 là Nguy, 4 là Thành.
Trực Thành thuộc Kim khắc Trực Định thuộc Mộc của chủ nhà là rất xấu, đừng lầm tưởng Trực Thành là tốt mà nguy hiểm với nó.
Nguồn: Phong Thủy tổng hợp.
Cùng Danh Mục
Vì quyền lợi của Bạn:
» Tham khảo Chính sách Đảm Bảo về Giám Định Đá Quý…
» Tham khảo cách phân biệt vật phẩm thật giả, loại 1 và 3…