Kiêng kỵ về huyệt mộ của người Tấn (Trung Quốc)

Tỳ Hưu Ngọc Phỉ Thúy

Sơn dừng mà khí tụ lại gọi là huyệt. Huyệt có huyệt bệnh thật sự, như người bị tàn phế, tuy có đủ hình hài, nhưng thần khí thì bại khuyết, mà bên trong không có gì tồn tại, nếu là huyệt như vậy thì theo phép không thể mai táng. Huyệt bệnh gồm các bệnh: bị xuyên đỉnh, gẫy tay, vỡ mặt, liệt nhân, rạn mặt, chướng bụng, cắt chân, vỡ quai hàm. Các huyệt bệnh này rất dễ gây ra tai họa.

am-duong.jpg

Kiêng kỵ ngày thủy, ngày thổ

Người Hồng Kông thời xưa rất kỵ ngày Thủy, ngày Thổ.

Thìn thuộc Long, thuộc Thổ, là Long tinh, Long là vũ sư (người làm ra mưa). Hợi thuộc Thủy. Ngày Thìn, Hợi là điều liên quan đến Thủy, nếu viếng tang thì không được khóc chảy nước mắt, nếu không bị xem như cầu mưa. Mưa to sẽ xối vỡ phần mộ.

Kỵ hung thần

Theo quan niệm của người Hồng Kông thời cổ, trong trời đất có cát thần (thần đem đến điều lành) và hung thần (thần đem đến điều dữ).

Khi các thần như: “”, “Minh đường”, “Bảo quang”, “Ngọc đường”, “Tư mệnh” trực ban, thì vạn sự có thể từ dữ hóa lành, là ngày tốt, ngày Hoàng đạo. Ngoài ra còn có “Thiên ân”, “Vương đức”, “Phúc sinh”, cũng là cát thần, nhưng cũng có vị hợp, có vị kị.

Hung thần là “Thiên cang”, “Kiếp sát”, “Thiên tê”, “Thiên hỏa”, “Tai sát”, “Đại bại”, “Tử thân”. Ngày hung thần trực ban là ngày kiêng kỵ.

Kỵ tam sát

Tỳ Hưu Bắc Kinh

Người Hồng Kông xưa rất kỵ tam sát. Tam sát là Dần Ngọ Tuất hợp Hỏa cục, Hỏa vượng ở phương nam xung quanh phương bắc (Hợi Tý Sửu) Hợi là Kiếp sát, Tý là Tai sát, Sửu là Tuế sát (còn gọi là Mộ Khổ sát).

Thân Tý Thìn hợp Thủy cục, thủy vượng ở phương bắc, xung với phương nam (Tỵ Ngọ Mùi) là tam sát (Tỵ là Kiếp sát, Ngọ là Tai sát, Mùi là Tuế sát).

Hợi Mão Mùi hợp Mộc cục, Mộc vượng ở phương đông, xung với phương tây (Thân Dậu Tuất), là tam sát (Thân là Kiếp sát, Dậu là Tai sát, Tuất là Tuế sát).

Tỵ Dậu Sửu hợp Kim cục, Kim vượng ở phương tây, xung với phương đông (Dần Mão Thìn), là tam sát (Dần là Kiếp sát, Mão là Tai sát, Thìn là Tuế sát)

Dần Ngọ Tuất sát bắc, Thân Tý Thìn sát nam, Hợi Mão Mùi sát tây, Tỵ Dậu Sửu sát đông.
Nếu là năm, thì phương bắc Dần, Ngọ, Tuất là năm tam sát. Năm Thân, Tý, Thìn phương nam, năm Hợi, Mão, Mùi phương tây,năm Tỵ, Dậu, Sửu, phương đông đều là năm tam sát.
Nếu địa hình chọn phải hướng phạm sát thì không được để mả.
Năm, tháng, ngày, giờ là Dần, Ngọ, Tuất thì kiêng tu tạo phương bắc.
Năm, tháng, ngày, giờ Thân, Tý, Thìn đều không tu tạo phương nam.
Năm, tháng, ngày, giờ Hợi, Mão, Mùi, đều không tu tạo ở phương tây.
Năm, tháng, ngày, giờ Tỵ, Dậu, Sửu, đều kiêng tu tạo phương đông.
Thí dụ, Nhâm sơn kiêm Tý, Tý là phương Bắc, thì không được động thổ tu tạo vào tháng giêng (Dần), tháng năm (Ngọ), tháng chín (Tuất), nếu cứ làm là phạm sát.
Phạm Minh Thảo biên soạn
Nguồn: Nhà xuất bản Văn Hóa Thông Tin

Cùng Danh Mục

Quan niệm về thuyết phong thủy và mộ táng của người xưa (P.2)
Nguyên tắc cơ bản của phong thuỷ âm trạch (P.1)
Nguyên tắc cơ bản của phong thuỷ âm trạch (P.3)
Tiên tích Đức hậu tầm Long
Diệu pháp xem cảnh mộ ứng biết gia đạo thịnh suy
Tìm hiểu về Âm trạch
Những nguyên tắc cơ bản trong phong thủy âm trạch (P1)
Những nguyên tắc cơ bản trong phong thủy âm trạch (P4)
Thế nào là Nhất Mộ Nhị Trạch ?
Tìm nơi tụ Long
Làm nhà nên chọn nơi có long mạch
Long mạch trong phong thủy
Phong thủy ưu tiên làm nhà tựa lưng vào núi
26 Địa hình đại kỵ an táng
Dựa vào hình dạng đặt tên cho đất
Xem xét ý nghĩa từng hình thù của mảnh đất
Phong thủy âm trạch ảnh hưởng đến tài vận của con cháu đời sau
Việc lựa chọn hình thế đất huyệt mộ theo phong thủy âm trạch

Vì quyền lợi của Bạn:
» Tham khảo Chính sách Đảm Bảo về Giám Định Đá Quý… Giám Định Đá Quý
» Tham khảo cách phân biệt vật phẩm thật giả, loại 1 và 3…

Vat Pham Phong Thuy

Đánh giá rating_starstar.pngrating_starstar.pngrating_starstar.pngrating_starstar.pngrating_starstar.png 9.9/10 bởi 1238 bình chọn

Bình thườngTuyệt vời

Hotline 24H Mua Hang Online